Bộ sơ đồ tư duy ngữ văn lớp 12 gồm có 14 tác phẩm quan trọng trong chương trình ngữ văn lớp 12. Bộ sơ đồ tư duy này tập trung và kiến thức cơ bản. giúp các em học sinh nhanh chóng nắm vững kiến thức trọng tâm của mỗi tác phẩm. Ngữ văn 12 theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Khóa học online ngữ văn lớp 12 gồm các video bài giảng, câu hỏi trắc Điều 1. Phê duyệt Đề án “Giới thiệu và biểu diễn các vở diễn được chuyển thể từ các tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam và thế giới có trong chương trình giáo dục phổ thông tại các trường học của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2030” (Đề án chi Khái quát về văn học trung đại Việt NamTình hình xã hộiTình hình văn họcVăn học chữ HánVăn học chữ Nôm Văn học chữ Quốc ngữTiến trình lịch sử văn học trung đại Việt NamCác giai đoạn văn học Việt Nam thời trung đạiCác cảm hứng chủ đạo Hướng dẫn ôn tập văn Hướng dẫn soạn bài " Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" - Văn lớp 12 Lớp 12 Ngữ văn Ôn tập ngữ văn 12 1 Vay Tiền Nhanh. Mô tả khóa học Với giọng văn truyền cảm, thầy Đặng Ngọc Khương và cô Trần Thanh Xuân sẽ giúp các em nắm vững các tác phẩm, cách nghị luận văn học, nghị luận xã hội,...nằm trong nội dung các tác phẩm của chương trình, giúp các em củng cố kiến thức và học tốt Ngữ văn 12. Đây chính là tiền đề quan trọng để em vững tâm tiến tới kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Cấu trúc khóa học thông qua lộ trình học tập 4 bước Trang bị các nội dung một cách chi tiết và sáng tạo, giúp học sinh xây dựng gốc kiến thức, hiểu sâu và bài bản nội dung theo chương trình SGK. Hệ thống câu hỏi luyện tập được xây dựng chi tiết theo từng bài học, học sinh được luyện tập ngay sau khi học video bài giảng Tương tác hỗ trợ dưới từng nội dung học giúp học sinh giải đáp khúc mắc ngay trong quá trình theo dõi nội dung học tập. Đánh giá kết thúc các nội dung theo từng tuần, giúp học sinh nhìn nhận lại quá trình học để điều chỉnh cho giai đoạn học tiếp theo. Các yêu cầu khóa học Học sinh đã nắm được kiến thức chương trình Ngữ văn lớp 11 Kết quả học tập Nắm được các kiến thức cơ bản về các tác phẩm quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 12 Có cảm hứng học Văn và thấy việc học Văn thú vị, dễ dàng hơn Đối tượng Học sinh sắp hoặc đã hoàn thành chương trình Ngữ văn lớp 11 Học sinh đang học lớp 12 Đề cương khóa học BÀI GIẢNG MIỄN PHÍ BÀI GIẢNG MIỄN PHÍ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí 35 phút 1 2936 Tây Tiến Phần 1 45 phút 3390 Tây Tiến Phần 2 58 phút 2236 Đọc thêm Đò Lèn 42 phút 213 Tuần 1 Tuần 3 Tuyên Ngôn Độc Lập - Phần 2 Tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập - Phần 2 Tác phẩm Tiết 1 42 phút 1 1362 Tuyên ngôn Độc lập - Phần 2 Tác phẩm Tiết 2 33 phút 1 961 Tuyên ngôn Độc lập - Phần 2 Tác phẩm Tiết 3 38 phút 1 859 Tuần 4 Đọc thêm Mấy ý nghĩ về thơ Đọc thêm Mấy ý nghĩ về thơ Phần 1 64 phút 302 Đọc thêm Mấy ý nghĩ về thơ Phần 2 37 phút 198 Tuần 5 Tuần 7 Tây Tiến Tây Tiến Phần 1 45 phút 3390 Tây Tiến Phần 2 58 phút 2236 Tây Tiến Phần 3 27 phút 944 Tây Tiến Phần 4 37 phút 1 853 Tuần 8 Việt Bắc Tố Hữu - Phần 1 Tác giả Việt Bắc - Phần 1 Tác giả Tiết 1 33 phút 739 Việt Bắc - Phần 1 Tác giả Tiết 2 35 phút 1 500 Luật thơ Luật thơ 38 phút 1 182 Tuần 9 Việt Bắc - Phần 2 Tác phẩm Việt Bắc - Phần 2 Tác phẩm Tiết 1 24 phút 866 Việt Bắc - Phần 2 Tác phẩm Tiết 2 49 phút 879 Việt Bắc - Phần 2 Tác phẩm Tiết 3 50 phút 648 Việt Bắc - Phần 2 Tác phẩm Tiết 4 23 phút 1 597 Tuần 10 Đất Nước Đất Nước Phần 1 35 phút 807 Đất Nước Phần 2 45 phút 637 Đất Nước Phần 3 48 phút 1 430 Đọc thêm Đất nước Đọc thêm Đất nước Phần 1 22 phút 151 Đọc thêm Đất nước Phần 2 41 phút 138 Tuần 11 Tuần 12 Đọc thêm Dọn về làng Đọc thêm Dọn về làng Phần 1 55 phút 101 Đọc thêm Dọn về làng Phần 2 33 phút 86 Đọc thêm Tiếng hát con tàu Đọc thêm Tiếng hát con tàu Phần 1 95 phút 79 Đọc thêm Tiếng hát con tàu Phần 2 55 phút 1 80 Thực hành một số phép tu từ cú pháp Thực hành một số phép tu từ cú pháp Phần 1 35 phút 93 Thực hành một số phép tu từ cú pháp Phần 2 22 phút 1 88 Tuần 13 Sóng Sóng Phần 1 25 phút 1 504 Sóng Phần 2 48 phút 499 Sóng Phần 3 44 phút 1 391 Tuần 14 Đàn ghi ta của Lor-ca Đàn ghi ta của Lor-ca Phần 1 40 phút 151 Đàn ghi ta của Lor-ca Phần 2 30 phút 134 Đàn ghi ta của Lor-ca Phần 3 47 phút 111 Đàn ghi ta của Lor-ca Phần 4 34 phút 1 118 Tuần 15 Tuần 16 Người lái đò sông Đà Người lái đò Sông Đà Phần 1 63 phút 971 Người lái đò Sông Đà Phần 2 72 phút 805 Người lái đò Sông Đà Phần 3 29 phút 1 489 Tuần 17 Ai đã đặt tên cho dòng sông? Ai đã đặt tên cho dòng sông? Phần 1 35 phút 555 Ai đã đặt tên cho dòng sông? Phần 2 38 phút 1 472 Tuần 18 Ôn tập phần Văn học Ôn tập phần Văn học Phần 1 25 phút 75 Ôn tập phần Văn học Phần 2 48 phút 71 Tuần 19 Vợ chồng A Phủ Vợ chồng A Phủ Phần 1 48 phút 795 Vợ chồng A Phủ Phần 2 40 phút 551 Vợ chồng A Phủ Phần 3 55 phút 502 Vợ chồng A Phủ Phần 4 15 phút 1 411 Tuần 20 Nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp Phần 1 49 phút 80 Nhân vật giao tiếp Phần 2 17 phút 50 Tuần 21 Vợ nhặt Vợ nhặt Phần 1 41 phút 525 Vợ nhặt Phần 2 45 phút 463 Vợ nhặt Phần 3 32 phút 320 Vợ nhặt Phần 4 23 phút 1 321 Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Phần 1 33 phút 73 Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Phần 2 40 phút 48 Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Phần 3 30 phút 37 Tuần 22 Rừng xà nu Rừng xà nu Phần 1 30 phút 159 Rừng xà nu Phần 2 30 phút 141 Rừng xà nu Phần 3 40 phút 172 Rừng xà nu Phần 4 45 phút 105 Rừng xà nu Phần 5 12 phút 1 114 Tuần 23 Những đứa con trong gia đình Những đứa con trong gia đình Phần 1 34 phút 101 Những đứa con trong gia đình Phần 2 34 phút 85 Những đứa con trong gia đình Phần 3 24 phút 1 110 Tuần 24 Chiếc thuyền ngoài xa Chiếc thuyền ngoài xa Phần 1 33 phút 246 Chiếc thuyền ngoài xa Phần 2 27 phút 203 Chiếc thuyền ngoài xa Phần 3 24 phút 193 Chiếc thuyền ngoài xa Phần 4 49 phút 1 276 Tuần 26 Đọc thêm Thuốc Đọc thêm Thuốc Phần 1 24 phút 38 Đọc thêm Thuốc Phần 2 35 phút 1 38 Tuần 27 Số phận con người Số phận con người Phần 1 13 phút 54 Số phận con người Phần 2 37 phút 1 49 Tuần 28 Tuần 29 Hồn Trương Ba, da hàng thịt Hồn Trương Ba, da hàng thịt Phần 1 38 phút 209 Hồn Trương Ba, da hàng thịt Phần 2 34 phút 1 349 Tuần 30 Tuần 31 Tuần 32 Tuần 33 Tuần 34 Giới thiệu giáo viên Trần Thị Thanh Xuân - Cô giảng bài tỉ mỉ, cảm xúc, cô đọng theo những từ khóa một cách logic và khoa khọc, cô truyền cảm hứng và giúp học sinh dễ nắm bắt được bài học. Tốt nghiệp lớp chất lượng cao khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và với kinh nghiệm 10 năm dạy Ngữ văn 12, cô luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao dù ở vị trí nào. Biên soạn gồm Bộ sách "Bí quyết chinh phục điểm cao ngữ văn 6, 7, 8, 9, 10, 11 12", NXB Đại học Quốc gia, 2019, Bộ sách "Củng cố và ôn luyện ngữ văn 6, 7, 8, 9", NXB Đại học Quốc gia 2018, 2019. Hiện là giáo viên của trường THCS Nguyễn Du và trường THPT Hà Thành. Đặng Ngọc Khương - Thầy có giọng văn sâu lắng và truyền cảm, giúp học sinh nâng cao khả năng cảm thụ và tiếp thu nhiều kiến thức về vốn sống thông qua việc học văn. Giải Nhì Giáo viên dạy Giỏi toàn quốc hệ Cao đẳng & Trung cấp chuyên nghiệp năm 2012. Bằng khen của Bộ GD&ĐT vì những cống hiến xuất sắc trong quá trình dạy học. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 27/10/2014, 1400 Phân phối chương trình Ngữ văn 12 HỌC KÌ I Tuần 1 Tiết 1 đến tiết 3 Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX Nghị luận về một tư tưởng đạo lý Tuần 2 Tiết 4 đến tiết 6 Tuyên ngôn Độc lập phần một Tác giả; Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; Bài viết số 1 Nghị luận xã hội. Tuần 3 Tiết 7 đến tiết 9 Tuyên ngôn Độc lập phần hai Tác phẩm; Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tiếp theo. Tuần 4 Tiết 10 đến tiết 12 Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc; Đọc thêm Mấy ý nghĩ về thơ trích; Đọc thêm Đốt-xtôi-ép-xki trích; Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Tuần 5 Tiết 13 đến tiết 15 Phong cách ngôn ngữ khoa học; Trả bài viết số 1; Bài viết số 2 Nghị luận xã hội bài làm ở nhà. Tuần 6 Tiết 16 đến tiết 18 Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003; Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Tuần 7 Tiết 19 đến tiết 21 Tây Tiến; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Tuần 8 Tiết 22 đến tiết 24 Việt Bắc phần một tác giả; Luật thơ; Trả bài làm văn số 2. Tuần 9 Tiết 25 đến tiết 27 Việt Bắc Phần 2 Tác phẩm; Phát biểu theo chủ đề. Tuần 10 Tiết 28 đến tiết 30 Đất Nước trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm; Đọc thêm Đất nước Nguyễn Đỡnh Thi; Luật thơ tiếp theo. Tuần 11 Tiết 31 đến tiết 33 Thực hành một số phép tu từ ngữ âm; Bài viết số 3 Nghị luận văn học. Tuần 12 Tiết 34 đến tiết 36 Đọc thêm Dọn về làng; Đọc thêm Tiếng hát con tàu; Đọc thêm Đò Lèn; Thực hành một số phép tu từ cú pháp. Tuần 13 Tiết 37 đến tiết 39 Sóng; Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. Tuần 14 Tiết 40 đến tiết 42 Đàn ghi ta của Lor-ca; Đọc thêm Bác ơi! Đọc thêm Tự do; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Tuần 15 Tiết 43 đến tiết 45 Quá trình văn học và phong cách văn học; Trả bài viết số 3. Tuần 16 Tiết 46 đến tiết 48 Người lái đò Sông Đà trích; Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Tuần 17 Tiết 49 đến tiết 50 Ai đã đặt tên cho dòng sông trích; Đọc thêm Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới. Tuần 18 Tiết 51 đến tiết 52 Ôn tập văn học; Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Tuần 19 Tiết 53 đến tiết 54 Bài viết số 4. HỌC KÌ II Tuần 20 Tiết 55 đến tiết 56 Vợ chồng A Phủ trích. Tuần 21 Tiết 57 đến tiết 58 Bài viết số 5 Nghị luận văn học. Tuần 22 Tiết 59 đến tiết 60 Nhân vật giao tiếp. Tuần 23 Tiết 61 đến tiết 63 Vợ nhặt; Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. Tuần 24 Tiết 64 đến tiết 66 Rừng xà nu; Đọc thêm Bắt sấu rừng U Minh Hạ. Tuần 25 Tiết 67 đến tiết 69 Những đứa con trong gia đình; Trả bài viết số 5; Bài viết số 6 Nghị luận văn học học sinh làm ở nhà. Tuần 26 Tiết 70 đến tiết 72 Chiếc thuyền ngoài xa; Thực hành về hàm ý. Tuần 27 Tiết 73 đến tiết 75 Đọc thêm Mùa lá rụng trong vườn trích; Đọc thêm Một người Hà Nội trích; Thực hành về hàm ý tiếp theo. Tuần 28 Tiết 76 đến tiết 78 Thuốc; Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận. Tuần 29 Tiết 79 đến tiết 81 Số phận con người trích; Trả bài viết số 6. Tuần 30 Tiết 82 đến tiết 84 Ông già và biển cả trích; Diễn đạt trong văn nghị luận. Tuần 31 Tiết 85 đến tiết 87 Hồn Trương Ba, da hàng thịt trích; Diễn đạt trong văn nghị luận tiếp theo. Tuần 32 Tiết 88 đến tiết 90 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc; Phát biểu tự do. Tuần 33 Tiết 91 đến tiết 93 Phong cách ngôn ngữ hành chính; Văn bản tổng kết. Tuần 34 Tiết 94 đến tiết 96 Tổng kết phần Tiếng Việt Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; Ôn tập phần Làm văn. Tuần 35 Tiết 97 đến tiết 99 Giá trị văn học và tiếp nhận văn học; Tổng kết phần Tiếng Việt Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. Tuần 36 Tiết 100 đến tiết 102 Ôn tập phần văn học. Tuần 37 Tiết 103 đến tiết 105 Bài viết số 7; Trả bài viết số 7. . Phân phối chương trình Ngữ văn 12 HỌC KÌ I Tuần 1 Tiết 1 đến tiết 3 Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám. bằng ngôn ngữ; Ôn tập phần Làm văn. Tuần 35 Tiết 97 đến tiết 99 Giá trị văn học và tiếp nhận văn học; Tổng kết phần Tiếng Việt Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. Tuần. Diễn đạt trong văn nghị luận tiếp theo. Tuần 32 Tiết 88 đến tiết 90 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc; Phát biểu tự do. Tuần 33 Tiết 91 đến tiết 93 Phong cách ngôn ngữ hành chính; Văn bản tổng - Xem thêm -Xem thêm Phân phối chương trình Ngữ văn 12, Phân phối chương trình Ngữ văn 12, HỆ THỐNG KIẾN THỨC TOÀN BỘ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12 TÂY TIẾN - Quang Dũng 1921-1988 tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. - Quang Dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và Xứ Đoài. -Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt-Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở thượng lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ VN. -Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh 1 làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, Quang Dũng viết bài thơ "nhớ Tây Tiến". Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là "Tây Tiến". -Nội dung Cả bài thơ là nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến Nhớ những chặng đường hành quân với bao gian khổ, thiếu thốn, hy sinh mất mát mà vẫn có nhiều kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp; nhớ những đồng đội Tây Tiến anh hùng ... Qua đó, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vũ thơ mộng của thiên nhiên miền Tây tổ quốc. -Nghệ thuật + Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mãn, đậm chất bi tráng. + Nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú; Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm...; Giọng điệu Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng.. VIỆT BĂC -Tố Hữu 1920-2002 là nhà thơ lớn của thi ca VIệt Nam hiện đại. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gần như song hành với các giai đoạn đấu tranh cách mạng của đất nước khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ tình chính trị đậm nét. - Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lơi, tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ biệt căn cứ địa Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác Việt Bắc. - Nội dung + Bài thơ thể hiện tình cảm lưu luyến, bịn rịn của những người các bộ cách mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc và đó cũng là tình cảm của người dân Việt Bắc với cán bộ cách mạng. + Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ nguồn của những cán bộ cách mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương cách mạng và người dân Việt Nam. -Nghệ thuật + bài thơ được viết dưới thể thơ lục bát + bài thơ được viết với nối kết cấu đối đáp thường gặp trong ca dao dân ca. + bài thơ sử dụng cách ví von so sánh thường gặp trong văn học dân gian + Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân + hình ảnh chân thực, cụ thể ĐẤT NƯỚC -Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên Huế trong một gia đình cách mạng -Tốt nghiệp trường đại học sư phạm Hà Nội -Năm 1964, trở về quê hương tham gia chiến đấu, từng bị địch bắt giam -Sau năm 1975 hoạt động văn nghệ và công tác chính trị tại thành phố Huế -Ông từng là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam, bộ trưởng Bộ Văn Hóa - thông tin. -Sáng tác vào mùa đông năm 1971, tại chiến trường Trị -Thiên. Đây là thời điểm mà cuộc chiến tranh chống Mỹ đang hồi quyết liệt. -Trích chương V trong trường ca "Mặt đường khát vọng"1971 -"Mặt đường khát vọng" là bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm bị chiếm miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm lược của Đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chung của dân tộc. -Nội dung Thể hiện những nhận thức, khám phá mới mẻ về Đất nước của tuổi trẻ thành thị miền Nam trong thời chống Mỹ. Trên nền văn hóa dân gian vững chắc, tác giả đã hướng tới sự tìm tòi, suy ngẫm tới nhiều bình diện như lịch sử, địa lí, phong tục,... để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân và gợi ý thức trách nhiệm của mỗi người trước vận mệnh của Đất Nước. -Nghệ thuật Tất cả các kiến thức, tư liệu, sự kiện phong phú được đưa vào không chỉ để tác động vào lí trí, làm bừng sáng nhận thức mà còn lay thức tình cảm của người đọc, của mỗi người Việt Nam chủ yếu nhờ vào sự thẩm thấu qua tâm hồn cảm xúc của Nguyễn Khoa Điềm. Từ đó nhà thơ đã tìm được một cách nói riêng giọng điệu tâm tình. SÓNG -Xuân Quỳnh 1942-1988 quê ở làng lụa Hà Đông -Xuân Quỳnh có cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử -Đặc điểm hồn thơ tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị, nhiều lo âu, day dứt, trăn trở trong tình yêu. -Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đợi, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào 1968 -Nội dung Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở và cả khát vọng vĩnh cửu hóa itnhf yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát kháo hạnh phúc. -Nghệ thuật Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng lúc dào dạt sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gửi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng - bờ, anh -em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ -Nguyễn Tuân 1910-1987 -Quê quán quê ở thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục tên nôm là làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. -Ông trưởng thành trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn -Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Là nhà văn lớn của nền văn học Việt NAm hiện đại, Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại song đặc biệt thành công ở thể tùy bút. -"Người lái đò sông Đà" được Nguyễn Tuân sáng tác sau những chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn. Bài tùy bút được in trong tập "Sông Đà" xuất bản năm 1960. Nội dung bài tùy bút là miêu tả con Sông Đà và hình ảnh người lái đò vượt thác. -Nội dung Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. +Một con sông "hung bạo" và "trữ tình" +Một người lái đò tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người Tây Bắc tài trí dũng cảm trong lao động -Nghệ thuật + Đậm chất tài hoa uyên bác + Tác phẩm giàu chất thông tin; thời sự. Tác giả đã huy động vốn tri thức chuyên môn của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau. + Lối so sánh liên tưởng độc đáo + Ngôn ngữ giàu có, tinh tế hiện đại, giàu cảm xúc, đậm chất tạo hình, rất sắc sảo. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG -Hoàng Phủ Ngọc Tường quê ở Quảng Trị nhưng sinh ra, lớn lên và học tập tại Huế. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình; giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... Tất cả được thê hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tính, mê đắm và tài hoa. - Bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông in trong tập bút kí cùng tên. Tập sách gồm tám bài kí, viết ngay sau chiến thắng mùa xuân 1975, đang bừng bừng cản hứng ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Nhưng ở Hoàng Phủ Ngọc Tường, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thường gắn với tình yêu thiên nhiên và truyền thống văn hóa sâu sắc. -Nội dung +bài kí ca ngợi dòng sông Hương và rộng hơn là vung đất cố đô Huế đẹp thơ mộng trữ tình, ca ngợi lịch sử vẻ vang của Huế, ca ngợi văn hóa và tâm hồn người Huế. +Tác giả coi sông Hương là biểu tượng cho tất cả những gì là vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô này +bài kí chứng tỏ sự gắn bó máu thịt, tình yêu thiết tha với Huế và một vốn hiểu biết sâu sắc về nền băn hóa đất cố đô của tác giả -Nghệ thuật +Đoạn trích là đoạn văn xuôi súc tích và dày chất thơ về sông Hương. Nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một vốn hiểu biết phong phú về văn hóa, lịch sử, địa lí và một trí tưởng tượng sáng tạo độc đáo. +Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. VỢ CHỒNG A PHỦ -Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hóa khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc -Truyện "Vợ chồng A Phủ" được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập "Truyện Tây Bắc". Tác phẩm gồm 2 phần phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng, A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích cùng Mị đánh Pháp bảo vệ dân làng. Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất của tác phẩm. -Nội dung +Qua tác phẩm, tác giả lên án bọn thực dân , chúa độc ác dã man tàn bạo,bày tỏ sự cảm thông thấu hiểu nỗi thống khổ của người dân nghèo miền núi và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng ở người dân lao động +Qua tác phẩm, nhà văn còn phản ánh quá trình đấu tranh từ tự phát đến tự giác,chỉ ra con đường đấu tranh để giải phóng của người dân miền núi dưới ách áp bức của bọn thực dân phong kiến. -Nghệ thuật +Nghệ thuật xây dựng nhân vật Khắc họa nhân vật sinh động, có cá tính rõ nét. Hai nhân vật Mị và A Phủ có số phận giống nhau nhưng tính cách khác nhau đã được tác giả thể hiện bằng bút pháp thích hợp. +Ngòi bút tả cảnh đặc sắc + Nghệ thuật trần thuật rất thành công với giọng kể trầm lắng đầy cảm thông, yêu mến; nhịp kể chậm xúc động có khi hòa vào dòng tâm tư của nhân vật, vừa bộc lộ nội tâm của nhân vật vừa tạo được sự đồng cảm VỢ NHẶT -Kim Lân tên thật là Nguyễn VĂn Tài, sinh năm 1920. Quê quán Phù lưu, Từ Sơn, Bắc Ninh. Sở trường về truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là xóm làng quê với người dân cày Việt Nam. Ông viết rất hay về những thú chơi dân dã đồng quê như chọi gà, thả diều, nuôi bồ câu... mà ông gọi là thú "phong lưu đồng ruộng" -Tác phẩm, hai tập truyện ngắn "Nên vợ chồng"1955 và "Con chó xấu xí "1962 -"Vợ nhặt" viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn "Con chó xấu xí" Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "xóm ngụ cư" tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại 1954 tác giả dựa vào cốt truyện cũ để viết truyện ngắn "Vợ nhặt" -Nội dung +Truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 mà còn thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc lẫn nhau. +Chủ đề Lên án tội ác của bọn thực dân, phát xít, phát hiện và khẳng định niềm khao khát hạnh phúc của gia đình, niềm tin mãnh liệt của người dân lao động -Nghệ thuật +Tình huống truyện độc đáo Vừa lạ, vừa éo le +Cách kể chuyện hấp dẫn +Miêu tả tâm lí khá tinh tế, dựng đối thoại sinh động RỪNG XÀ NU -Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành là bút danh của Nguyễn Văn Báu. Sinh năm 1932 tại Quảng Nam. Lăn lộn nhiều năm trên chiến trường ác liệt cả trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. -Hơi hướng Tây Nguyên, màu sắc tráng lệ, khuynh hướng sử thi... tạo nên cốt cảnh và vẻ đẹp văn chương của Nguyên Ngọc - Nguyễn Trung Thành -Truyện "Rừng Xà Nu" được Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, xuất hiện lần đầu trên tạp chí Văn Nghệ Quân giải phóng miền Trung Bộ, số 2 năm 1965 - năm 1969, in trong tập truyện ký "Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc". -Nội dung Tác phẩm đã tái hiện một bức tranh sinh động giúp người đọc hình dung một thời lịch sử rất đau thương mà anh dũng bất khuất của dân tộc. Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại để giành được độc lập, để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù. -Nghệ thuật Bút pháp nghệ thuật đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn qua Đề tài, chủ đề, nghệ thuật trần thuật, miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách số phận nhân vật, hình tượng xà nu,... CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA -Nguyễn Minh Châu 1930-1989 quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải huyện Quỳnh Lưu,, tỉnh Nghệ An. -Sau 1975, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. -Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến Quê 1985, sau được nhà văn lấy tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn in năm 1987 -Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí cuả Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. -Nội dung Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" mang đến cho người đọc nhiều suy ngẫm +Cần có 1 cách nhìn đa diện, nhiều chiều để có thể phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng, +Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời Nghệ thuật phải gắn với cuộc đời - "NT vị nhân sinh" -Nghệ thuật Truyện xoay quanh tình huống tự nhận thức nhân vật từ lạ lẫm, ngộ nhận đến "giác ngộ", tình huống truyện đã chi phối +giọng điệu thay đổi linh hoạt lúc say sưa hùng biện, lúc hài hước tự trào, lúc khách quan tiết chế, lúc trầm lắng suy tư. +diễn biến tình tiết giàu kịch tính, chi tiết đối lập... +sắc thái suy tư, chiêm nghiệm, suy tư - triết lí nổi bật hơn cả với những câu văn miêu tả giàu chất trữ tình, nhịp chậm, ngữ điệu trầm. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT -Lưu Quang Vũ 1948-1988 sinh ra ở Hà Hòa,Phú Thọ, quê gốc Đà Nẵng, năng khiếu nghệ thuật của ông đã sớm bộc lộ từ nhỏ. Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm tám mươi của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đạ. Năm 1988, ông mất đột ngột vì tai nạn giao thông. - Hồn Trương Ba, da hàng thịt được Lưu Quang Vũ viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới công diễn và gây được ấn tượng mạnh đối với công chúng trong và ngoài nước. Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng,, triết lí và nhân văn sâu sắc. -Nội dung Qua đoạn trích tác giả muốn gửi tới người đọc thông điệp + Được sống làm người qúy giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn +Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. +Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục, thô thiển. -Nghệ thuật +Nghệ thuật tạo tình huống, tạo xung đột kịch tính +Nghệ thuật diễn tả hành động nhân vật, dựng lời thoại Phù hợp với hoàn cảnh, tính cách nhân vật và sự phát triển của xung đột kịch Chúc các bạn học tốt ^_^!!

chương trình ngữ văn 12